Mỡ máu cao là một bệnh lý phổ biến bởi tỉ lệ mắc cao và tính chất nguy hiểm của nó. Tuy nhiên, không nhiều người có sự quan tâm đúng và đủ dẫn tới tình trạng phát hiện bệnh khi ở giai đoạn biến chứng, gây nhiều hệ quả sức khỏe, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Trong bài viết này, Fremo sẽ gửi đến bạn những thông tin cần thiết về bệnh máu nhiễm mỡ.
Mục lục
Lipid máu là gì, cholesterol là gì?
Lipid máu (mỡ máu) là một thành phần quan trọng trong cơ thể. Các thành phần của lipid máu trong cơ thể bao gồm: cholesterol, triglyceride, photpholipid, axit béo tự do.
Thực chất, cholesterol là một chất béo và nó cũng có ích cho cơ thể. Cholesterol tham gia vào cấu tạo của màng tế bào, tham gia vào quá trình tổng hợp vitamin D (một vitamin rất quan trọng trong cơ thể, liên quan đến hệ xương, miễn dịch,…), đồng thời cholesterol tham gia vào tổng hợp một số hormone sinh dục. Cholesterol do gan tổng hợp chiếm 75%, còn lại đến từ nguồn thức ăn bạn tiêu thụ hàng ngày.
Khi lượng cholesterol vượt ngưỡng cho phép thì gây hại. Khái niệm cholesterol cao bản chất là tình trạng rối loạn lipid máu.
Nếu nồng độ giữa các loại cholesterol có trong máu rối loạn, loại xấu tăng nhiều quá hoặc mất cân đối giữa hai loại sẽ dẫn đến sự ứ đọng cholesterol ở đại thực bào thành động mạch, gây ra các mảng xơ vữa động mạch, là nguyên nhân của các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não…
Tính chất chung của lipid là không tan trong nước, do đó lipid luôn liên kết với protein, gọi là các lipoprotein.
Các loại thành phần chính của lipid máu
Cholesterol và triglyceride được chuyên chở bằng lipoprotein. Lipoprotein là sự kết hợp của 2 thành phần protein và mỡ.
- Nếu trong lipoprotein, protein chiếm tỷ trọng lớn hơn thì được gọi là HDL hay còn gọi là cholesterol tốt. HDL cholesterol càng nhiều thì càng tốt cho sức khỏe tim mạch.
- Nếu trong lipoprotein, hàm lượng protein ít hơn, mỡ nhiều hơn thì lipoprotein tỷ trọng thấp, cholesterol mà nó mang theo gọi là LDL cholesterol hay còn gọi là cholesterol xấu.
- Nếu trong lipoprotein chứa phần lớn là chất béo triglyceride, tỷ trọng rất thấp thì được gọi là VLDL, chuyên chở chất béo triglyceride.
Triglycerides
Triglyceride hay còn gọi là chất béo trung tính là một dạng chất béo mà cơ thể chúng ta tiêu thụ hàng ngày. Triglyceride là một trong những thành phần chủ yếu của mỡ động vật. Sau khi cơ thể tiêu hóa triglyceride sẽ được tiêu thụ dưới dạng năng lượng tế bào khi di chuyển trong mạch máu.
Triglyceride là một dạng este hình thành từ glycerin và 3 axit béo. Sau khi được đưa vào cơ thể, triglyceride sẽ được đưa đến ruột non, sau đó phân tách ra và kết hợp với cholesterol để tạo thành năng lượng. Năng lượng sẽ được tích trữ chủ yếu tại các tế bào gan và mỡ.
Khi triglyceride tăng với số lượng lớn, chúng bám vào các thành mạch, cản trở quá trình di chuyển, lưu thông của máu. Từ đó, dẫn tới các tình trạng mỡ máu cao, xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ,…
Nguyên do triglyceride tăng cao có thể đến từ: thừa cân, béo phì, lười vận động, tiêu thụ nhiều rượu bia, thuốc lá,… Những bệnh nhân có hàm lượng triglyceride máu cao thường kèm theo lượng cholesterol toàn phần cao (LDL-c tăng và HDL-c giảm).
☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Chỉ số triglyceride là gì? Làm gì khi chỉ số Triglyceride tăng cao?
Cholesterol
Bản thân lipid không tan trong huyết tương. Lipid chỉ di chuyển được trong máu dưới dạng kết hợp với apoprotein và được gọi là Lipoprotein.
Thành phần có trong Lipoprotein bao gồm:
- Chylomicron
- VLDL
- LDL (Cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp – Low-Density Lipoprotein Cholesterol: LDL-c)
– Được tao ra trực tiếp bởi gan hoặc từ sự giáng hóa của VLDL hoặc IDL.
– Mang apoprotein B, có nhiệm vụ vận chuyển cholesterol đến các tổ chức trong cơ thể. - HDL (Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao – High-Density Lipoprotein cholesterol: HDL-c)
– Được tổng hợp một phần bởi ruột và gan, một phần khác từ sự chuyển hóa của VLDL và Chylomicron.
– Mang apoprotein Al, vận chuyển cholesterol dư thừa từ các tổ chức về gan.
Rối loạn lipid máu (mỡ máu cao) là tình trạng tăng cholesterol, triglycerides huyết tương hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao, tăng nồng độ lipoprotein phân tử lượng thấp làm gia tăng quá trình vữa xơ động mạch.
☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Chi tiết mọi điều cần biết về Cholesterol
LDL – Cholesterol (loại xấu)
LDL – cholesterol được coi là thành phần mỡ xấu, khi hàm lượng LDL-c trong máu cao sẽ dễ dàng dẫn tới sự lắng đọng ở thành mạch máu (đặc biệt là ở tim và não), tạo nên các mảng xơ vữa động mạch. Khi có nhiều các mảng xơ vữa dẫn tới mạch máu bị hẹp lại, tắc mạch máu, thậm chí có thể vỡ ra đột ngột làm tắc cấp mạch máu, từ đó gây ra những tình trạng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não,…
Tăng LDL – cholesterol có thể do các yếu tố gia đình, chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt kém lành mạnh (ăn nhiều chất béo chuyển hóa, ăn nhiều muối, hút thuốc lá, nghiện bia rượu,…) hoặc ảnh hưởng từ các bệnh lý khác (tăng huyết áp, đái tháo đường,…).
HDL – Cholesterol (loại tốt)
HDL – Cholesterol chiếm khoảng 25 – 30% tổng số cholesterol được cho là loại tốt bởi vì vận chuyển cholesterol từ máu về gan, vận chuyển cholesterol ra khỏi mảng xơ vữa động mạch. Từ đó, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và các biến cố tim mạch trầm trọng khác. Những người béo phì, hút thuốc lá, lười vận động,… có hàm lượng HDL thấp.
Photpholipid
Photpholipid là thành phần cấu tạo nên hệ thống màng tế bào của cơ thể, hỗ trợ các hoạt động của enzyme. Thành phần hóa học của photpholipid bao gồm một hoặc nhiều các axit béo, một gốc axit photphoric, một bazo nitrogen.
Có 3 loại photpholipid chính đó là: lecithin, cephalin, sphingomvelin.
Acid béo tự do
Chất béo được giải phóng từ mô mỡ vào máu và được sử dụng như nguồn năng lương. Nếu chất béo dư thừa không được sử dụng sẽ lưu trữ trong mô mỡ dưới dạng chất béo trung tính (triglyceride) có thể kết hợp với glucose. Trường hợp axit béo tự do trong máu cao, dẫn đến tình trạng tăng lipid máu (mỡ máu cao) hoặc kháng insulin có thể chuyển biến nặng hơn.
Chất béo nội tạng tích cực giải phóng và hấp thụ axit béo tự do có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển các mảng xơ vữa ở thành động mạch. Ngoài ra, các axit béo tự do được giải phóng từ chất béo nội tạng sẽ đi thẳng tới gan. Tại gan, chức năng sản xuất glucose từ chất béo được kích hoạt và kết quả là lượng đường trong máu cũng tăng theo.
Máu nhiễm mỡ là bệnh gì?
Máu nhiễm mỡ hay còn gọi là rối loạn lipid máu là sự bất thường trong chuyển hóa lipid, dẫn tới sự thay đổi về chức năng và hoặc nồng độ của các lipoprotein trong máu.
Rối loạn lipid máu kết hợp với các yếu tố nguy cơ tim mạch khác có thể làm gia tăng bệnh mạch vành. Rối loạn lipid máu có thể là nguyên nhân hoặc hệ quả của một số bệnh liên quan.
Có nhiều kiểu rối loạn lipid máu như loại tăng LDL, tăng cholesterol toàn phần, triglycerid, giảm HDL – C, hoặc loại hỗn hợp như tăng tỷ lệ LDL/HDL, tăng tỷ lệ LDL/TG, hoặc tăng cả 3 thành phần trên, trong đó loại tăng LDL – C và tăng cholesterol toàn phần là hai loại được chú ý nhiều nhất vì rối loạn này có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi lối sống hoặc dùng thuốc.
Nhiều nghiên cứu dựa trên kết quả của các thử nghiệm ngẫu nhiên, đối chứng, đa trung tâm cho thấy giảm cholesterol toàn phần và LDL – C có thể phòng ngừa được nguy cơ tim mạch.
☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Máu nhiễm mỡ là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
Nguyên nhân gây ra bệnh máu nhiễm mỡ
Rối loạn lipid máu có thể do các nguyên nhân nguyên phát hoặc thứ phát. Nguyên nhân nguyên phát ví dụ như do di truyền, hay do các biến đổi về gen làm thay đổi quá trình chuyển hóa lipid trong cơ thể.
Nguyên nhân thứ phát ví dụ như do chế độ ăn giàu chất béo, do mắc các bệnh như béo phì, tiểu đường, giảm hoạt động của tuyến giáp, tuyến yên, do mắc hội chứng thận hư hoặc là do sử dụng thuốc.
Mặc dù việc tăng cholesterol máu gây ra những bệnh tim mạch trầm trọng, nhưng đa số người bị tăng cholesterol đều không có triệu chứng rõ ràng mà quá trình này tiến triển thầm lặng. Do vậy, việc xét nghiệm máu của bạn là rất cần thiết để đánh giá rối loạn lipid máu này.
Bảng đánh giá mức độ nguy hiểm của chỉ số mỡ máu
Chỉ số |
Bình thường |
Cao |
1/ Cholesterol toàn phần |
<200mg/dL (5,1 mmol/L) |
>240 mg/dL (6,2 mmol/L) |
2/ LDL-c |
<100 mg/dL (2,6 mmol/L) ) |
≥ 160 mg/dL (≥ 4,1 mmol/L) |
3/ Triglyceride |
<150 mg/dL (1,7 mmol/L) |
≥ 200 mg/dL (>2,2 mmol/L) |
4/HDL-c |
>60 mg/dL (1,5mmol/L) |
Nam <40mg/dL(1 mmol/L) Nữ<50mg/dL (1,3mmol/L) |
Tại sao rối loạn mỡ máu gây nguy hiểm?
Mỡ máu cao là tình trạng bệnh lý có diễn tiến âm thầm, bệnh không có các biểu hiện rõ ràng khiến cho người bệnh khó có thể nhận biết. Mỡ máu cao thường được phát hiện trong lần thăm khám sức khỏe định kỳ, khám chữa một bệnh lý khác hoặc khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn biến chứng, gây ra những hệ quả nghiêm trọng có thể nhận thấy.
Theo thống kê, tại Việt Nam có tới 41.7% người trưởng thành mắc bệnh rối loạn mỡ máu, con số này đang có xu hướng ngày một gia tăng, đặc biệt ở những người trẻ tuối. Mỡ máu cao là căn bệnh có tỉ lệ tử vong khá cao, khi xếp ngay sau bệnh AIDS.
Các nghiên cứu dịch tễ học cho kết luận rằng nguy cơ mắc các bệnh mạch vành gia tăng không những liên quan đến tăng cholesterol, triglyceride mà còn có mối liên hệ mật thiết với sự biến đổi của các lipoproteintrong máu.
Tăng cholesterol toàn phần và LDL – c

Tăng triglyceride và LDL-c có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch. Trong một nghiên cứu về nồng độ lipid trong máu ở 500 bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, cho kết quả 30% bệnh nhân rối loạn lipid máu, 8% bệnh nhân có nồng độ cholesterol cao, 15% bệnh nhan có nồng độ triglycerie tăng.
Một nghiên cứu khác của MRFIT về mối liên hệ giữa nồng độ cholesterol toàn phần và nguy cơ mắc bệnh tim mạch trên 350 000 bệnh nhân là nam giới độ tuổi trung niên. Kết quả cho thấy khi tăng nồng độ cholesterol toàn phần, đặc biệt khi lên tới 240mg/dL có gây ảnh hưởng và làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Trong các loại cholesterol thì LDL-c được đánh giá là nguyên nhân gây ra tình trạng xơ vữa động mạch cao nhất. Dựa trên các nghiên cứu dịch tễ học, giải phẫu bệnh và chụp động mạch vành, cho kết quả LDL – c nhỏ đậm đặc và bị oxy hóa thành các tác nhân bất lợi, hoặc do giảm receptor LDL trong máu. Khi nồng độ LDL – c vượt 100mg/dL thì có nguy cơ bị xơ vữa động mạch.
Tăng triglyceride
Lipoprotein chuyên chở triglyceride bao gồm: CM và VLDL, tuy nhiên khi CM nguyên phát nguy cơ bị xơ vữa động mạch không cao, ngược lại tăng CM và VLDL tàn dư có thể gây xơ vữa động mạch rất cao.
Theo các nghiên cứu trước đây thì tăng triglycerid là yếu tố nguy cơ kết hợp đối với bệnh động mạch vành. Nghiên cứu PROCAM trên 1000 người trên 6 năm cho thấy tỷ lệ bệnh động mạch vành tăng gấp đôi khi có sự kết hợp tăng triglycerid với tỷ lệ LDL – C/ HDL – C >5 so với chỉ có tỷ số LDL – C/HDL – C >5.
Một nghiên cứu khác của Stockholm, thực hiện đối với 3486 đối tượng trong 5 năm cho thấy triglyceride là một yếu tố nguy cơ độc lập có thể dẫn tới các bệnh lý tim mạch.
Khi nồng độ triglyceride huyết tương cao hơn 500mg/ml có thể mắc chứng viêm tụy, u vàng cấp, bệnh võng mạc
Trong một số trường hợp tăng CM quá cao, triglycerid thường cao hơn 2000 mg/dl. có thể gây ra hội chứng chylomicron đặc trưng bởi các triệu chứng như đau thần kinh, buồn nôn, nôn và viêm tuyến tụy.
Giảm HDL – c
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa nồng độ HDL – c với nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch.
Trong nghiên cứu tác dụng phòng chống các bệnh tim mạch của HDL của Framingham đã chỉ ra rằng nộng độ HDL giảm xuống 5mg/dL thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng lên 25%. Nồng độ HDL có ý nghĩa quan trong trong việc chẩn đoán sớm các nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
Điều trị bệnh rối loạn mỡ máu như thế nào?
1. Mỡ máu cao và cách điều trị bằng chế độ ăn lành mạnh
Để kiểm soát tốt mỡ máu cao và giảm thiểu tối đa các biến chứng của bệnh, bạn chủ động thực hiện chế độ ăn uống khoa học, phù hợp dựa trên những lưu ý dưới đây:
- Bổ sung thêm nhiều chất xơ: Chất xơ đi theo đường tiêu hóa, hút nước và tạo nên một hỗn hợp có thể dễ dàng di chuyển. Hỗn hợp này có thể hấp thụ mật tiết ra ở gan, từ đó giúp tiêu hóa chất béo rồi được bài tiết theo phân. Cholesterol cao sẽ tạo ra lượng mật lớn, chính bởi vậy bổ sung chất xơ có thể kéo cholesterol ra khỏi máu, làm giảm lượng cholesterol một cách tự nhiên. Các chuyên gia khuyến khích bạn nên bổ sung khoảng 10g chất xơ mỗi ngày để có được hiệu quả giảm cholesterol tối ưu.
- Ăn thực phẩm chứa chất béo tốt: Đảm bảo tiêu thụ chất béo chỉ chiếm 15 -20% tổng năng lượng để kiểm soát cân nặng, giảm nguy cơ mắc các bệnh lý béo phì, gan nhiễm mỡ, mỡ máu cao,… Trong đó, chất béo no chiếm 1/3 tổng số chất béo, 1/3 là axít béo chưa no nhiều nối đôi và 1/3 còn lại là axít béo chưa no một nối đôi.
- Lựa chọn nguồn cung cấp đạm phù hợp: Để bổ sung dinh dưỡng và tăng cường sức khỏe, cần thiết phải đảm bảo nạp đủ lượng protein cho cơ thể. Tiêu thụ protein trong mỗi bữa ăn giúp giữ cho lượng đường trong máu ổn định, giúp giảm cân, giảm cảm giác đói và thèm ăn.
2. Từ bỏ thói quen xấu để điều trị mỡ máu cao hiệu quả
Ngay cả khi bạn không bị mỡ máu cao, việc từ bỏ các thói quen có hại cho sức khỏe là vô cùng cần thiết. Tiêu biểu như:
- Hút thuốc lá: Khói thuốc lá được cảnh báo là gây tác động xấu cho sức khỏe, đây cũng là một trong những nguyên nhân chính làm giảm HDL- cholesterol và tăng LDL – cholesterol, dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch, tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch,…
- Uống nhiều rượu bia: Nghiên cứu mới nhất chỉ ra rằng không có ngưỡng an toàn nào với bất kỳ lượng rượu tiêu thụ. Uống quá nhiều rượu khiến cơ thể rơi vào tình trạng mất nước, làm tổn hại nhiều cơ quan trọng yếu, tăng lượng cholesterol và triglyceride trong máu.
- Ăn thực phẩm nhiều dầu mỡ: Chất béo cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể, nhưng bạn không nên tiêu thụ quá nhiều, đặc biệt là những chất béo có trong những món ăn có nhiều dầu mỡ, chiên rán lại nhiều lần, chúng có thể làm tình trạng mỡ máu nặng hơn, kèm theo các bệnh lý tim mạch, tiểu đường.
- Ít vận động, ngồi quá nhiều: Lối sống ít vận động, lười tập thể dục là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu chỉ ra rằng tập thể dục thường xuyên tác động trực tiếp và làm tăng lượng cholesterol tốt HDL-c, gián tiếp kiểm soát và làm giảm lượng cholesterol xấu LDL-c nhờ vào quá trình giảm cân.
3. Tập thể dục thường xuyên

Các bài tập thể dục đơn giản, nhẹ nhàng hỗ trợ điều trị mỡ máu cao bao gồm:
- Yoga: Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng các bài tập yoga đem đến nhiều lợi ích sức khỏe, trong đó có việc giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch nhờ khả năng làm giảm cholesterol toàn phần và cholesterol xấu.
- Đạp xe: Đạp xe là một trong những bài tập đơn giản lại có thể đem đến khả năng tiêu thụ năng lượng cao, đốt cháy lượng mỡ thừa, giảm cholesterol hiệu quả. Bên cạnh đó, đap xe thường xuyên còn có thể hỗ trợ bảo vệ sức khỏe xương, thư giãn tinh thần, tăng cường sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng, đường huyết,… Bạn có thể dành ra 5 buổi/ tuần để tham gia bộ môn lành mạnh này.
- Đi bộ: Đi bộ là bài tập đơn giản, nhẹ nhàng nhưng lại có thể mang tới những lợi ích sức khỏe bất ngờ cho mọi độ tuổi, đặc biệt là đối với những bệnh nhân bị mỡ máu cao. Việc đi bộ thường xuyên, có nhip điệu giúp bạn thúc đẩy quá trình chuyển hóa năng lượng, đốt chát mỡ thừa mà vẫn có thể kiểm soát được nhịp tim.
4. Điều trị mỡ máu cao bằng thuốc
Có 3 nhóm thuốc điều trị mỡ máu cao phổ biến, bao gồm:
- Nhóm thuốc điều trị mỡ máu cao statin: Statin là nhóm thuốc được chỉ định sử dụng trong trường hợp tăng cholesterol máu, giảm nguy cơ tim mạch, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch. Việc giảm sản xuất cholesterol trong gan dẫn tới sự tăng sản sinh receptor LDL – C trên bề mặt tế bào gan và do đó làm tăng loại trừ LDL – C ra khỏi máu. Tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng statin: đau cơ, viêm cơ, tiêu cơ vân, ngộ độc gan.
- Nhóm thuốc điều trị mỡ máu cao fibrate: Fibrate là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhằm làm giảm các chỉ số cholesterol xấu LDL-c, chất béo trung tính triglyceride và tăng chỉ số cholesterol tốt HDL-c. Đặc biệt, Fibrate là một trong những lựa chọn hàng đầu đối với việc điều trị cho bệnh nhân tăng triglyceride máu, một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm từ 40 – 60% chỉ số triglyceride.
- Nhóm thuốc điều trị mỡ máu cao niacin: Niacin là một loại thuốc nằm trong số 8 loại vitamin nhóm B, cụ thể là vitamin B3, được nghiên cứu là có khả năng hạ mỡ máu nhờ vào khả năng ức chế các lipoprotein tại gan, giảm LDL-c và tăng HDL-c. Niacin có thể được dùng kết hợp cùng statin hoặc các trường hợp không dung nạp với statin.
Lưu ý:
Việc sử dụng thuốc tây để điều trị mỡ mỡ máu cao cần có sự thăm khám, chẩn đoán và kê đơn từ bác sĩ chuyên khoa. Bạn tuyệt đối không tự ý mua, sử dụng hoặc ngưng sử dụng thuốc điều trị mỡ máu cao khi chưa có sự đồng ý từ bác sĩ điều trị.
Để việc điều trị mỡ máu cao đem lại hiệu quả và an toàn, bạn cần tuân thủ uống thuốc theo chỉ dẫn kết hợp lối sống lành mạnh, khoa học.
☛ Tham khảo thêm tại: Uống thuốc giảm mỡ máu có hại gì không?
Bổ sung thảo dược hỗ trợ kiểm soát mỡ máu cao
Bên cạnh chế độ ăn uống, người bệnh cũng cần có thói quen sinh hoạt lành mạnh, vận động thể thao kết hợp với nghỉ ngơi hợp lý, thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát mỡ máu ổn định lâu dài. Sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe hỗ trợ giảm mỡ máu an toàn cũng được các chuyên gia y tế khuyến khích sử dụng.
Với mong muốn tìm ra một giải pháp giúp ổn định mỡ máu an toàn, hiệu quả từ tự nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam đã ứng dụng công trình nghiên cứu phối hợp 3 dược liệu: Bụp giấm, Xạ đen, Giảo cố lam. Tác giả đề tài là PGS. TS Lê Minh Hà cùng cộng sự cho biết: Chế phẩm phối hợp ba dược liệu trên cho tác dụng giảm cholesterol 41,37%, Triglycerid 41,63%, LDL 27,77%, làm tăng HDL 9.87% – điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc dự phòng các vấn đề về tim mạch.
Đề tài nghiên cứu được phát triển thành sản phẩm FREMO. Ưu điểm đột phá của FREMO là ở chỗ sản phẩm có hiệu quả tương đương với các thuốc điều trị mỡ máu phổ thông mà lại 100% từ tự nhiên, có thể sử dụng lâu dài mà không gây ra tác dụng phụ. Các công dụng chính của FREMO là:
- Ức chế quá trình sinh tổng hợp lipid và tăng thải trừ lipid ra khỏi cơ thể. Từ đó giúp giảm Cholesterol, Triglycerid, LDL và tăng HDL, đưa các chỉ số mỡ máu này về ngưỡng an toàn.
- Giúp giảm mỡ trong gan, giảm tích tụ mỡ dư thừa hiệu quả.
- Ngăn quá trình hình thành mảng xơ vữa động mạch, phòng ngừa bệnh lý mạch vành, giảm nguy cơ tai biến và đột quỵ.
FREMO cam kết hoàn lại 100% tiền nếu không cải thiện bất kỳ chỉ số mỡ máu nào sau 2 tháng sử dụng.
Hãy gọi về tổng đài tư vấn miễn cước 18001591 hoặc kết nối Zalo 0339129576 để được các dược sĩ chuyên môn hỗ trợ về tình trạng mỡ máu, xơ vữa động mạch bạn đang gặp phải nhé!
BẤM VÀO ĐÂYđể đặt giao FREMO tại nhà
Tìm nhà thuốc có bán FREMO của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam Ở ĐÂY
Theo Fremo.vn