Để điều trị xơ vỡ mạch vành, sử dụng thuốc là một trong các phương pháp điều trị thường thấy. Vậy bị xơ vữa mạch vành uống thuốc gì? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Mục lục
Tổng quan về bệnh xơ vữa mạch vành
Bệnh xơ vữa mạch vành hay bệnh động mạch vành xảy ra khi các mạch máu không thể mang đủ máu và oxy đến tim. Điều này xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, như: do các mạch bị tắc nghẽn bởi mảng bám, do các mạch bị hư hỏng,…
Xơ vữa mạch vành nếu không điều trị có thể dẫn đến một loạt các biến chứng, như: suy tim, nhịp tim bất thường, đau ngực, đau tim, thậm chí là đột tử. Chính vì thế, việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh lý này là vô cùng cần thiết.
Mục tiêu của điều trị xơ vữa mạch vành là kiểm soát các triệu chứng và ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. Phương pháp điều trị đầu tiên cho căn bệnh này thường là thay đổi lối sống, bao gồm cải thiện chế độ ăn uống và luyện tập. Nếu cách này không giúp cải thiện tình trạng bệnh, bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bạn.
Phần dưới đây, chúng ta cùng tìm hiểu một số loại thuốc điều trị xơ vữa mạch vành.

Các loại thuốc điều trị xơ vữa mạch vành
Lưu ý: Các thông tin về thuốc dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế cho bất kì chẩn đoán y khoa chuyên nghiệp nào.
Nitrat
Về cơ bản, nhóm thuốc này làm giãn các động mạch đến tim, từ đó giúp máu lưu thông tới tim dễ dàng hơn, làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực.
Nitrat cũng làm giãn tĩnh mạch khắp cơ thể để chúng có thể chứa nhiều máu hơn. Điều này làm giảm lượng máu về tim, từ đó giúp tim giảm khối lượng công việc.
Một số loại thuốc thuộc nhóm này:
- isosorbide dinitrate (Dilatrate, Isordil)
- isosorbide mononitrate (ISMO)
- nitroglycerin (Nitro-Dur, Nitrolingual, Nitrostat)
(*) Tên chung ở ngoài dấu ngoặc, tên thương hiệu thuốc ở trong dấu ngoặc.

Thuốc chẹn beta
Thuốc chẹn beta là một nhóm thuốc đa dạng với nhiều ứng dụng trong điều trị bệnh tim mạch. Chúng được sử dụng để điều trị tất cả các dạng bệnh mạch vành, bao gồm cả xơ vữa mạch vành. Đây cũng là nhóm thuốc chủ chốt trong điều trị căn bệnh này, chúng giúp làm tăng tỉ lệ sống sót và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Thuốc chẹn beta hoạt động bằng cách làm chậm nhịp tim, huyết áp và lực co bóp của tim, từ đó làm giảm lượng oxy mà tim cần để bơm máu, giúp làm giảm khối lượng công việc của tim, tim làm việc ít vất vả hơn và giảm diện tích mô bị tổn thương.
Tuy hiệu quả cao trong việc điều trị nhưng các tác dụng phụ của nhóm thuốc này rất nhiều, từ nhẹ đến nặng. Một số trường hợp tác dụng phụ còn đe dọa tới tính mạng. Vì thế, việc sử dụng thuốc cần có sự cân nhắc và chỉ định từ bác sĩ. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn loại thuốc phù hợp cho từng bệnh nhân để mang lại kết quả điều trị tốt nhất và tác dụng phụ ít nhất.
Thuốc chặn canxi
Thuốc chặn canxi có tác dụng ngăn chặn mạch máu co thắt và có thể chống lại sự co thắt của động mạch vành, từ đó tăng lưu lượng máu tới cơ tim. Chúng cũng có khả năng làm giãn tĩnh mạch và làm giảm lượng máu trở về tim, nhằm giảm khối lượng công việc cho tim. Một số loại thuốc chẹn canxi thì có thể làm giảm nhịp tim, tác dụng này hữu ích với những bệnh nhân không thể dùng thuốc chẹn beta hoặc những người không nhận đủ nitrat. Tất cả các loại thuốc thuộc nhóm này đều làm giảm huyết áp.
Nitrat hoặc thuốc chẹn beta thường là hai nhóm thuốc được chỉ định đầu tiên cho bện xơ vữa mạch vành. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ hoặc các tình trạng khác làm hạn chế việc sử dụng thuốc chẹn beta và nitrat thì bác sĩ có thể kê nhóm thuốc này.
Một số loại thuốc thuộc nhóm chặn kênh canxi:
- amlodipine (Norvasc)
- diltiazem (Cardizem, Dilacor, Taztia, Tiazac)
- nicardipine (Cardene)
- verapamil (Calan)
- .v.v.

Ranolazine
Ranolazine là loại thuốc mới nhất được chấp thuận để điều trị xơ vữa mạch vành. Bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi hoặc nitrat mà vẫn tiếp tục gặp các triệu chứng thì có thể sử dụng loại thuốc này theo chỉ định của bác sĩ.
Ranolazine có một cơ chế hoạt động phức tạp, nó không giống với các loại thuốc điều trị thông thường.
Thuốc chống đông máu
Trong bệnh xơ vữa mạch vành, sự tích tụ mảng bám trong mạch máu là một đặc điểm chung. Sự tích tụ này có thể dẫn đến sự tích tụ của tiểu cầu, từ đây các cục máu đông hình thành và có thể làm tắc nghẽn mạch, gây ra đau tim, đau thắt ngực.
Các loại thuốc chống đông máu giúp ngăn chặn hoạt động của tiểu cầu, khiến cục máu đông khó hình thành trong động mạch hơn.
Một số loại thuốc chống đông máu thường được bác sĩ kê là:
- aspirin
- clopidogrel (Plavix)
- eptifibatide (Integrilin)
- ticlopidine (Ticlid)

Thuốc giảm cholesterol
Mức độ cholesterol trong máu cao là một trong những nguyên nhân gây ra xơ vữa động mạch. Vì thế, nếu bạn có chỉ số cholesterol cao và không thể giảm nó bằng chế độ ăn uống lành mạnh hay tăng cường hoạt động thể chất, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giúp làm giảm cholesterol.
Một số loại thuốc có khả năng làm giảm cholesterol là:
- Các chất cô lập axit mật (cholestyramine (Questran), colesevelam hydrochloride (Welchol), colestipol hydrochloride (Colestid))
- Nhóm stain (atorvastatin (Lipitor), fluvastatin (Lescol), Pitavastatin (Livalo), Simvastatin (Zocor)…)
- Niacin (niacin (Niaspan), niacor)
- Fibrates (fenofibrate, gemfibrozil (Lopid))
- .v.v.
Thuốc làm tan huyết khối
Một cơn đau tim có thể xảy ra nếu các cục máu đông làm ngừng hoàn toàn dòng chảy của máu tới động mạch vành. Thuốc làm tan cục máu đông (thuốc làm tan huyết khối) sẽ được tiêm vào tĩnh mạch để mở động mạch nếu không thể thực hiện can thiệp mạch vành qua da trong vòng 90 phút sau khi bệnh nhân đến bệnh viện.
Thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II
Thuốc ức chế men chuyển (ACE) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim. Vì vậy, các loại thuốc này thường được dùng trong vài ngày đầu sau cơn đau tim do xơ vữa mạch vành.
Cả ACE và ARB đều có khả năng làm giảm tác dụng của angiotensin II – một loại hormone trong cơ thể có tác dụng làm thu hẹp mạch máu. Khi giảm hoạt động của hormone này, huyết áp sẽ được giảm và ngăn chặn sự co thắt mạch.
Lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị xơ vữa mạch vành
Các loại thuốc điều trị xơ vữa mạch vành đều là thuốc kê đơn. Tức là bạn chỉ được mua và sử dụng theo đơn thuốc của bác sĩ sau khi thăm khám. Chính vì thế, bạn tuyệt đối không được tự ý mua các loại thuốc này mà chưa có chỉ định, chẩn đoán từ bác sĩ. Việc sử dụng thuốc bừa bãi, không theo chỉ định, không đúng bệnh có thể gây ra những hậu quả khôn lường.

Ngoài ra, để sử dụng thuốc an toàn, bạn cũng nên thực hiện theo một số lời khuyên dưới đây:
Khi có đơn thuốc:
- Khi bắt đầu sử dụng một loại thuốc mới, hãy nhớ viết ra tên của loại thuốc và hiểu lý do tại sao nó được kê đơn cho bạn. Ngoài ra, hãy ghi chú bất kỳ hướng dẫn đặc biệt nào về cách dùng thuốc.
- Nói với dược sĩ nếu bạn gặp khó khăn khi nuốt thuốc để được kê loại thuốc hoặc hướng dẫn cách dùng phù hợp.
- Đảm bảo rằng bạn có thể đọc và hiểu tên thuốc cũng như hướng dẫn sử dụng trên hộp đựng và trên nhãn dán.
- Hỏi về hướng dẫn đặc biệt về nơi cất giữ thuốc. Ví dụ, nên để nó trong tủ lạnh hay nơi khô ráo?
- Kiểm tra nhãn thuốc của bạn trước khi rời khỏi hiệu thuốc.
Dùng thuốc an toàn:
- Uống thuốc đúng cách theo hướng dẫn của bac sĩ.
- Sử dụng thuốc đúng số lượng, đúng liều. Đừng dùng một liều thuốc lớn hơn vì nghĩ rằng nó sẽ giúp ích cho bạn nhiều hơn. Điều này rất nguy hiểm, thậm chí có thể gây chết người. Và cũng đừng bỏ qua hoặc uống nửa liều thuốc theo toa để tiết kiệm tiền.
- Uống thuốc đúng giờ. Một số người dùng bữa ăn hoặc giờ đi ngủ để nhắc nhở uống thuốc. Một số người sử dụng lịch hoặc hộp thuốc hàng tuần. Bạn cũng có thể đặt hẹn giờ và viết lời nhắc uống thuốc.
- Khi uống thuốc, hãy mở đèn sáng để đảm bảo bạn có thể nhìn đúng nhãn từng loại.
- Không dùng thuốc được kê cho người khác hoặc đưa thuốc của bạn cho người khác.
Khi gặp tác dụng phụ:
Bất kì loại thuốc nào cũng có thể gây ra tác dụng không mong muốn. Đây là các triệu chứng hoặc cảm giác bất ngờ xảy ra khi bạn dùng thuốc. Các tác dụng phụ này có thể từ nhẹ tới nặng, như nhức đầu hoặc khô miệng tới việc có thể đe dọa tính mạng.
Nếu bạn gặp tác dụng phụ, hãy ghi lại để thông báo với bác sĩ. Nếu bạn nghĩ rằng bạn đang gặp phải một tác dụng phụ nghiêm trọng gây nguy hiểm cho sức khỏe, hãy gọi cấp cứu.
Lời khuyên từ chuyên gia
Ngoài việc sử dụng thuốc, để hỗ trợ điều trị xơ vữa mạch vành, bạn cũng có thể sử dụng thêm sản phẩm FREMO.
Fremo thuộc nhóm TPBVSK, được nghiên cứu bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, có tác dụng:
- Ức chế quá trình sinh tổng hợp lipid và tăng thải trừ lipid ra khỏi cơ thể. Từ đó giúp giảm Cholesterol, Triglycerid, LDL và tăng HDL, đưa các chỉ số mỡ máu này về ngưỡng an toàn.
- Giúp giảm mỡ gan, mỡ máu
- Ngăn quá trình hình thành mảng xơ vữa động mạch, phòng ngừa bệnh lý mạch vành, giảm nguy cơ tai biến và đột quỵ.
Ưu điểm nổi bật của Fremo là sản phẩm được nghiên cứu có hiệu quả tương đương các loại thuốc điều trị mỡ máu phổ thông nhưng lại có nguồn gốc hoàn toàn từ tự nhiên, do vậy mà có thể sử dụng lâu dài mà không lo ngại tác dụng phụ.

Để đạt được hiệu quả này, chính là nhờ các thành phần thảo dược có trong sản phẩm, cụ thể như sau:
- Bộ ba loại dược liệu Bụp giấm, Xạ đen và Giảo cổ lam có thể làm giảm chỉ số của cholesterol xấu và tăng chỉ số cholesterol tốt. Ngoài ra, hiệu quả của chế phẩm ở mức liều 500mg/kg tương đương với thuốc chứng dương Artovastatin mức liều 50mg/kg.
- Táo mèo. Tăng sự tuần hoàn mạch máu ở tim, giảm mỡ máu, mỡ gan và hỗ trợ giảm cân.
- Hoàng bá. Có rất nhiều tác dụng liên quan đến bệnh lý chuyển hóa như: làm giảm lipid máu ở bệnh nhân mỡ máu cao và ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
- Nga truật. Có tác dụng chống oxy hóa, giảm mỡ máu rất tốt.
Cũng đã có rất nhiều bệnh nhân sử dụng Fremo và cho phản hồi rất tốt. Bạn có thể xem thêm TẠI ĐÂY.
BẤM VÀO ĐÂY để đặt giao FREMO tại nhà
Tìm nhà thuốc có bán Fremo chính hãng của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam TẠI ĐÂY
Tổng kết
Trên đây là bài viết về các loại thuốc điều trị xơ vữa mạch vành. Tuy nhiên, đây không phải là một danh sách đầy đủ các loại thuốc và chỉ mang tính chất tham khảo. Để việc điều trị bệnh có hiệu quả, bạn cần thăm khám và tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
Mọi vấn đề còn thắc mắc, bạn có thể gọi tới số 1800 1591 để được tư vấn miễn phí.